Bảo đảm quyền con người cũng như quyền đối với tài sản, nhà nước đã đặt ra chế định thừa kế nhằm bảo vệ quyền định đoạt tuyệt đối đối với tài sản của một người khi người đó đã chết. Một trong những nội dung của chế định đó là sự thể hiện ý chí của chủ thể thông qua di chúc. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu thế nào là di chúc không hợp pháp trong nội dung bài viết dưới đây nhé! |
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Dân sự năm 2015;
Nội dung tư vấn
1. Di chúc là gì?
Quyền lập di chúc để thể hiện ý chí của mình được pháp luật bảo hộ và được quy định tại Điều 609 Bộ luật dân sự 2015, cụ thể:
Điều 609. Quyền thừa kế
Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.
Vậy di chúc là gì? Khái niệm này đã được luật quy định cụ thể tại Điều 624 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
Điều 624. Di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Qua khái niệm di chúc trên ta có thể thấy di chúc có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, di chúc là sự thể hiện ý chí đơn phương của cá nhân
Qua việc lập di chúc, cá nhân đó có ý định xác lập một giao dịch dân sự về thừa kế. Theo đó, họ quyết định chuyển giao một phần hoặc toàn bộ tài sản của mình cho người đã được họ xác định trong di chúc là không cần biết người đó có nhận di sản hay không. Do vậy, di chúc chỉ là sự quyết định đơn phương của người lập ra di chúc đó.
Thứ hai, di chúc nhằm chuyển dịch di sản của người chết cho người khác đã được xác định trong di chúc
Thông thường một người chỉ lập di chúc trong trường hợp họ có một khối tài sản trước khi chết và muốn bằng ý chí của mình để định đoạt cho ai. Thông qua thừa kế, quyền sở hữu của một người đối với thành quả lao động của họ được dịch chuyển từ đời này qua đời khác. Đặc biệt, ghi nhận và tôn trọng quyền định đoạt tài sản của người lập di chúc chính là việc pháp luật tôn trọng và bảo đảm quyền tự định đoạt của chủ sở hữu đối với tài sản của họ, đảm bảo cho người lập di chúc có quyền sử dụng tài sản ngay cả khi đã chết rồi.
Thứ ba, di chúc là loại giao dịch dân sự chỉ có hiệu lực khi người xác lập ra di chúc đã chết
2. Di chúc hợp pháp là gì?
Để tìm hiểu việc thế nào là di chúc không hợp pháp, trước hết ta tìm hiểu thế nào là di chúc hợp pháp. Theo Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
3. Các trường hợp di chúc không hợp pháp
Từ quy định của Bộ luật dân sự, có thể liệt kê ra các trường hợp sau di chúc sẽ được coi là không hợp pháp.
3.1. Lập di chúc trái luật
– Di chúc vô hiệu khi người lập di chúc không có năng lực chủ thể lập di chúc
+ Người lập di chúc phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ: Một chủ thể được coi là có năng lực hành vi dân sự đầy đủ khi đạt độ tuổi nhất định: Từ đủ 18 tuổi trở lên không bị các bệnh làm mất khả năng nhận thức và điều khiển hành vi (Theo Điều 20,22,24 Bộ luật dân sự 2015). Như vậy nếu chủ thể lập di chúc mà không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì di chúc sẽ vô hiệu;
+ Người lập di chúc mà dưới 15 tuổi lập di chúc; người lập di chúc là người từ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi lập di chúc nhưng không được sự đồng ý của bố, me, người giám hộ sẽ dẫn đến di chúc vô hiệu.
– Di chúc vô hiệu nếu khi lập di chúc người lập di chúc không minh mẫn, sáng suốt, bị lừa dối, đe dọa.
– Di chúc vô hiệu khi nội dung, mục đích của di chúc vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội
Nội dung di chúc không được trái với điều cấm của pháp luật (ví dụ: chỉ định tổ chức phản động hưởng di sản thừa kế hoặc di sản để lại cho những người thừa kế quyền sử dụng vào mục đích trái pháp luật).
– Di chúc vô hiệu khi không tuân thủ điều kiện về hình thức mà pháp luật quy định
Pháp luật dân sự có quy định về hình thức bắt buộc đối với từng chủ thể lập di chúc nhất định. Nếu không tuân thủ điều kiện có hiệu lực về hình thức thì di chúc sẽ vô hiệu như sau:
+ Di chúc của người từ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi không được lập thành văn bản (Theo khoản 2 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015);
+ Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ không có người làm chứng hoặc không lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực (Theo khoản 3 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015).
+ Di chúc định đoạt di sản là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất không được công chứng, chứng thực (Theo khoản 4 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015).
3.2. Việc áp dụng di chúc không còn phù hợp với thực tế
– Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
– Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.
3.3 Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
3.4. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
3.5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.
4. Hậu quả pháp lý của di chúc không hợp pháp
Di chúc không hợp pháp thì vô hiệu từ thời điểm di chúc được xác lập. Di chúc vô hiệu không làm phát sinh hiệu lực pháp luật của di chúc. Việc tuyên bố di chúc được lập không hợp pháp và vô hiệu thuộc thẩm quyền của Tòa án, trừ những trường hợp di chúc đương nhiên vô hiệu.
Thường thì phần di sản liên quan đến phần di chúc vô hiệu sẽ được chia theo pháp luật, trừ trường hợp phần di sản đó bị tịch thu do nội dung di chúc vi phạm pháp luật, như chỉ định tổ chức phản động hưởng di sản hoặc di sản được để lại cho những người thừa kế sử dụng vào các mục đích trái pháp luật (sử dụng cho mục đích khủng bố, buôn lậu, chứa mại dâm, tổ chức đánh bạc…).
Hy vọng bài viết hữu ích với bạn!
Khi bạn có nhu cầu về soạn thảo di chúc, bạn hãy tham khảo dịch vụ soạn di chúc của Luật sư X sẽ giúp ích phần nào cho bạn trong vấn đề này: https://lsx.vn/dich-vu-luat-su-soan-thao-di-chuc-thua-ke-tai-san